Những điều nên biết về bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng lưu hành ở nhiều nước trên thế giới, có xu hướng gia tăng và duy trì ở mức cao trong những năm gần đây tại một số nước.
Tình hình dịch bệnh tay chân miệng diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Ban chỉ đạo phòng chống dịch của tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo các huyện, thị tăng cường giám sát tình hình bệnh để có biện pháp ngăn chặn kịp thời, khống chế không để dịch lan rộng.

Để ch động phòng chng bnh tay chân ming, người chăm sóc tr cn biết:


1. Bnh tay chân ming là gì ?
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây nên. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71).
Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71 gây ra.
Bệnh tay chân miệng hiện chưa có vác xin phòng bệnh và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ.

2. Ai có th mbnh tay chân ming


Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.

3. Nhng biu hin chính ca bnh tay chân ming?


Thể điển hình của bệnh tay chân miệng được chia thành 4 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn ủ bệnh: từ 3 – 7 ngày trẻ vẫn bình thường.
* Giai đoạn khởi phát: từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
* Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3 – 10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
– Loét miệng:  vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 – 3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
– Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
– Sốt nhẹ và nôn. Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
– Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
* Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3 – 5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn.
Nếu có biến chứng sẽ trở thành thể tối cấp:  bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong.

4. Bnh tay chân ming lây truyn như thế nào ?
– Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước, phân của trẻ bbị nhiễm bệnh. Khả năng lay truyền cao nhất trong tuần đầu của bệnh.
– Bệnh lây qua tiếp xúc trực tiếp với phân, dịch tiết mũi họng, phỏng nước bị vỡ; tiếp xúc với đồ chơi, sàn nhà, bàn ghế… bị nhiễm vi rút.

5. Phòng bnh tay chân ming như thế nào ?
Thực hiện 3 sạch: ăn sạch; ở sạch; bàn tay sạch và chơi đồ chơi sạch.
– Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, cho trẻ ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.
– Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng; đảm bảo sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay,vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.
– Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn, ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.
– Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
– Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân và các chất thải của bệnh nhân phải được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.
– Khi thấy trẻ sốt và có nốt phỏng nước ở bàn tay, bàn chân hoặc niêm mạc miệng cần cho trẻ nghỉ học và đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
– Khi chăm sóc trẻ bệnh tại gia đình nếu thấy trẻ có các dấu hiệu như sốt cao kéo dài, li bì, bỏ ăn, uống hoặc tình trạng của trẻ xấu đi cần đưa ngay trẻ đến bệnh viện.